Tổng giá trị sản xuất toàn ngành (tính theo giá hiện hành) ước đạt 1.394.210 triệu đồng, đạt 94,04% so với kế hoạch đề ra. Trong đó cơ cấu ngành:
+ Nông nghiệp: 646.546 triệu đồng, chiếm 46,4%.
+ Ngành thương mại - dịch vụ: 475.163 triệu đồng, chiếm 34,1%.
+ Ngành CN - TTCN: 272.501 triệu đồng, chiếm 19,5%.
Tổng thu nhập trên địa bàn sau khi trừ chi phí: 937.784 triệu đồng. Tổng sản lượng lương thực ước đạt 24.000 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 1.112 kg/người/năm, đạt 100% kế hoạch. Thu nhập bình quân đầu người đạt 43,3 triệu đồng/người/năm, giảm 1,1 triệu đồng so với năm 2020.
- Sản xuất nông nghiệp:
- a) Trồng trọt:
- Tổng diện tích gieo trồng 5.631 ha, trong đó cây hàng năm 4.406 ha đ, cây lâu năm 1.225 ha, Cụ thể:
+ Cây hàng năm: Diện tích lúa 1.450 ha, năng suất ước đạt 75 tạ/ ha, sản lượng ước đạt 10.875 tấn; Diện tích ngô lai 2.244 ha, năng suất ước đạt 65 tạ/ ha, sản lượng ước đạt 14.683 tấn. Rau xanh 300 ha, sản lượng ước đạt 5000 tấn và đậu các loại hơn 394 ha, sản lượng ước đạt 580 tấn. Thức ăn gia súc (TAGS) 18 ha, sản lượng ước đạt 288 tấn.
+ Cây lâu năm: Hồ tiêu 109 ha năng suất ước đạt 20 tạ/ ha, sản lượng ước đạt 273 tấn; cà phê 971 ha, năng suất ước đạt 25 tạ/ ha, sản lượng ước đạt 2.428 tấn; cây ăn quả và cây phân tán lâu năm khác 130 ha .
- b) Chăn nuôi :
- Tổng đàn lợn 10.500 con H, bò 4.194 con đ, trâu 52 con đạt, dê 2.295 con , gia cầm, thuỷ cầm 161.000 con. Diện tích nuôi thả cá 135 ha, sản lượng cá 350 tấn, Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 3.112 tấn
- 2. Hoạt động Tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ:
- Hoạt động của ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ phát triển không được mạnh so với những năm trước do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hàng hóa đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong và ngoài xã, xong sức tiêu thụ giảm hơn so với năm trước. Tổng số cơ sở thương mại dịch vụ có 761 cơ sở, với 1.664 lao động; Công nghiệp – TTCN có 121 cơ sở, với 698 lao động.
- 3. Hoạt động của các HTX DV:
- a) HTX DV Điện nông thôn:
- Tổng doanh số mua vào là 17,9 tỷ đồng, doanh số bán ra là 19,7 tỷ đồng, sau khi trừ chi phí lợi nhuận ước đạt 327 triệu đồng.
- b) HTX nuôi trồng thuỷ sản Ea Phê.
- Trong năm Hợp tác xã đã triển khai mô hình nuôi cá Diêu Hồng với 6000 con, với tổng số tiền là 70 triệu đồng, trong đó nhà nước hỗ trợ 60 triệu đồng, dân đối ứng 10 triệu đồng. Đến nay đã xuất được 2000 kg, số tiền lãi thu về 10 triệu đồng.
- c) HTX liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Tường Minh.
- HTX Tường Minh chủ yếu liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau củ quả cho nông dân trên địa bàn xã hoạt động ổn định.
- 4. Y tế- DS KHHGĐ:
- Trạm y tế đã thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, triển khai có hiệu quả các chương trình chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn trong tiêm chủng cho trẻ em. Trong năm, tình hình dịch bệnh diễn biến phứt tạp, đặc biệt là dịch Covid-19. Tham mưu UBND xã triển khai thực hiện tốt công tác tiêm phòng Vắcxin Covid – 19 cho người từ 18 tuổi trở lên, trong đó đã tiêm Mũi 1: 14.458/14952 người đạt 96,70%, tiêm đủ 02 mũi: 1.277/14952 người đạt 7,9%. Bên cạnh đó, triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền các biện pháp phòng chống các loại dịch bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng, bạch hầu, bệnh sởi, bệnh dại..., truyền thông đến từng nhóm đối tượng với các nội dung như: KHHGĐ, Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, mô hình can thiệp giảm tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Tổng số trẻ sinh ra 287 trẻ, tăng 22 trẻ so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,8%, giảm 0,1% so với năm 2020. Triển khai các hoạt động KHHGĐ đạt kế hoạch trên giao.
- Giữ vững xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, số người tham gia BHYT chiếm 88,59%, giảm 2,44 % so với năm 2020. Làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Tổng số lượt khám chữa bệnh là 9.705 lượt, đạt 80,87% KH, cấp thuốc BHYT hơn 160 triệu đồng. Tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em dưới 12 tháng 3.054 lượt, tiêm ngừa uống ván sơ sinh cho 244 lượt phụ nữ. Kết quả tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10,98%.
- Triển khai kiểm tra, tuyền truyền về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các quán ăn đường phố trên địa bàn; tuyên truyền vận động các hộ kinh doanh lĩnh vực ăn uống đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn phòng chống dịch.
- HẠ TẦNG XÃ HỘI
- Giáo dục:
- Công tác phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn xã thường xuyên được quan tâm chỉ đạo; nhà trường đã phối hợp với hội cha mẹ học sinh quản lý con em học tập tốt, vận động số học sinh có nguy cơ bỏ học tiếp tục đến trường, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đúng độ tuổi đạt trên 98%.
- Kết quả đánh giá năm 2021 có 03 trường đạt tiến tiến xuất sắc và 06 trường tiên tiến; 02 trường không xếp loại (do vi phạm chính sách dân số KHHGĐ sinh con thứ 3) có 08 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 52 giáo viên giỏi cấp huyện, 238 giáo viên giỏi cấp nhà trường, 28 giáo viên đạt chiến sĩ thi đua và 212 giáo viên đạt lao động tiên tiến. Hoàn thành chương trình THCS có 300/300 em, đạt 100%, hoàn thành chương trình tiểu học có 392/392 em, đạt 100%, có 1.654 học sinh giỏi các cấp, trong đó: Học giỏi tỉnh 04 em, giỏi huyện 32 em, giỏi cấp trường 1.618 em. Trong năm học 2020 -2021 trường THCS Ea phê được UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, nâng tổng số trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn xã là 7/11 trường.
- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid- 19 nên công tác dạy và học kéo dài so với kế hoạch, tất cả các trường học trên địa bàn xã tổ chức khai giảng và học trực tuyến để đảm bảo công tác phòng, chống dịch. Ban giám hiệu các trường đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng chống dịch khi đón học sinh trở lại trường học...
- Cơ sở vật chất đầu tư cho giáo dục tiếp tục được Nhà nước quan tâm, chất lượng giáo dục ngày càng nâng lên, cán bộ, viên chức trường học thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và lý luận chính trị, thực hiện tốt quy định của ngành.
- Tổng số nhân viên, giáo viên
Stt |
Trường |
Tổng số |
Chia ra |
|||||
Nữ |
DT |
CB |
Giáo |
Nhân |
Hợp |
|||
1 |
Phong Lan |
25 |
23 |
4 |
3 |
17 |
4 |
1 |
2 |
Hoa Lan |
20 |
19 |
8 |
3 |
13 |
3 |
1 |
3 |
Kim Đồng |
21 |
13 |
8 |
2 |
13 |
3 |
3 |
4 |
Hà Huy Tập |
23 |
13 |
11 |
2 |
17 |
3 |
1 |
5 |
Phước Thọ |
24 |
17 |
2 |
2 |
18 |
3 |
1 |
6 |
Trần Quốc Toản |
46 |
38 |
1 |
3 |
36 |
4 |
3 |
7 |
Buôn Puăn |
26 |
21 |
2 |
2 |
19 |
4 |
1 |
8 |
Tô Hiệu |
52 |
37 |
4 |
4 |
40 |
7 |
1 |
9 |
Đoàn Thị Điểm |
18 |
11 |
5 |
2 |
12 |
3 |
1 |
10 |
THCS Ea Phê |
40 |
24 |
3 |
2 |
33 |
4 |
1 |
11 |
THCS Huỳnh Thúc Kháng |
57 |
40 |
2 |
3 |
48 |
6 |
0 |
Tổng cộng |
352 |
256 |
50 |
28 |
266 |
44 |
14 |
b.Tổng số học sinh
Stt |
Trường |
Số lớp |
Tổng số HS |
Nữ |
DT |
DT |
DT |
HS |
HS |
1 |
Phong Lan |
12 |
305 |
125 |
68 |
57 |
0 |
5 |
1 |
2 |
Hoa Lan |
12 |
237 |
129 |
18 |
68 |
151 |
7 |
0 |
3 |
Kim Đồng |
10 |
197 |
96 |
12 |
7 |
178 |
5 |
1 |
4 |
Hà Huy Tập |
13 |
272 |
128 |
6 |
1 |
265 |
5 |
0 |
5 |
Phước Thọ |
10 |
212 |
105 |
204 |
0 |
18 |
3 |
0 |
6 |
Trần Quốc Toản |
23 |
619 |
364 |
611 |
2 |
6 |
1 |
2 |
7 |
Buôn Puăn |
14 |
360 |
173 |
99 |
245 |
16 |
22 |
0 |
8 |
Tô Hiệu |
23 |
732 |
364 |
475 |
150 |
104 |
20 |
4 |
9 |
Đoàn Thị Điểm |
7 |
108 |
51 |
1 |
11 |
96 |
21 |
0 |
10 |
THCS Ea Phê |
16 |
514 |
270 |
165 |
176 |
173 |
14 |
0 |
11 |
Huỳnh Thúc Kháng |
28 |
959 |
458 |
747 |
88 |
124 |
21 |
0 |
Tổng cộng |
168 |
4515 |
2263 |
2406 |
805 |
1131 |
124 |
8 |
- CÁC LĨNH VỰC KHÁC
Các sản phẩm thế mạnh, đặc trưng cần quảng cáo,
TT |
TÊN SẢN PHẨM |
CHẤT LƯỢNG (Mô tả chung chất lượng sản phẩm, sản lượng TB hàng năm) |
GIỚI THIỆU CHUNG |
ĐỊA CHỈ/ĐIỆN THOẠI |
|
1. Nông nghiệp |
Các sản phẩm nông nghiệp từ cây cà phê tiêu, cây ăn quả, cây lúa |
Đây là nguồn lực chính của địa phương |
|
|
2. Tiểu thủ công nghiệp |
|
` |
|
|
3. Lâm nghiệp |
|
|
|
|
4. Các sản phẩm khác |
Các sản phẩm yến sào trên địa bàn xã |
Đây là một trong những ngành mới mang lại thu nhập cao tại đại phương |
|
|
|
|
|
|
Tiềm năng - Thế mạnh
- Là một xã cách trung tâm kinh tế của huyện 8 km, nằm trên trục quốc lộ 26 và có các tuyến đường huyết mạch thông thương với các xã lên cận, thuận lợi để mở rộng giao lưu phát triển kinh tế; vận chuyển hàng hoá, tiêu thụ nông sản với các xã thuộc huyện Krông Pắc, với thành phố Buôn Ma Thuột, với tỉnh Khánh Hoà. - Địa hình tương đối bằng phẳng đất đai đa dạng , hệ thống sông suối, hồ đập phân bố khá đều cùng với thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như: Cà phê, tiêu, cây ăn trái..., các loại cây hàng năm như ngô, đậu, cây có củ, rau xanh các loại…Trên địa bàn xã sản xuất nông nghiệp thật sự là thế mạnh là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của xã.
- Xã có 02 chợ (chợ 38 và chợ 42) là nơi trung tâm giao thương buôn bán kinh doanh khá sầm uất tạo điều kiện cho việc phát triển cho các ngành kinh doanh, thương nghiệp của xã.
- Kinh tế nhân dân đa dạng và phong phú về loại và chủng loại, người dân chủ động phát triển kinh tế hộ gia đình, không phụ thuộc quá lớn vào kinh tế nông nghiệp.
- Có tiềm năng về nguồn nhân lực, với dân số phần lớn là dân tộc kinh và tày nùng, có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật là cơ sở và động lực để phát triển sản xuất nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội nói chung.